Hợp Đồng Tín Dụng Và Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Tín Dụng

 Hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho vay, trong đó ngân hàng với tư cách là bên cho vay chuyển một số tiền nhất định cho bên vay nhằm mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có trả gốc và lãi.

Xem thêm:Khoản Vay Vay Theo Hợp Đồng Cũ Fe Credit Lãi Suất Tốt Nhất Năm 2022

Các hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu công cụ chuyển nhượng được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. Sau đây mời bạn đọc cùng tìm hiểu những thông tin liên quan đến hợp đồng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng

Xem thêm:Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ Mcredit Điều Kiện Lãi Suất Gồm Những Gì?

                                                         

1. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng

1.1. Khái niệm


Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS), hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, nó chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng nếu bên cho vay là tổ chức tín dụng, chủ yếu là ngân hàng (sau đây gọi là ngân hàng).


Hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho vay, trong đó ngân hàng với tư cách là bên cho vay chuyển một số tiền nhất định cho bên vay nhằm mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có trả gốc và lãi. Các hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu công cụ chuyển nhượng được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.


Nếu bên vay là doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì hợp đồng tín dụng là hợp đồng thương mại. Nếu khách hàng vay là cá nhân thì hợp đồng tín dụng sẽ là hợp đồng dân sự (Điều 29.1 Bộ luật tố tụng dân sự).


Vốn cho vay được ví như việc bán tín dụng một loại hàng hóa cụ thể là tiền. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng, trước khi cho vay, sức mạnh hoàn toàn thuộc về ngân hàng, và ngân hàng quyết định có cho vay hay không. Dấu ấn vẫn còn tồn tại trong Đạo luật về các cơ quan tín dụng năm 1997 để chỉ quy trình chuẩn bị hợp đồng, các cụm từ "cấp tín dụng" và "phê duyệt khoản vay" hoặc "yêu cầu khách hàng cung cấp bằng chứng về việc tài trợ". Tính khả thi của chương trình cho vay và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, khi hợp đồng được thực hiện, tức là sau khi ngân hàng thanh toán, xu hướng này đã hoàn toàn đảo ngược. Hồi đó, người đi vay là người chủ động trả nợ. Mặc dù ngân hàng có quyền kiểm soát đáng kể theo luật hợp đồng tín dụng, nhưng ngân hàng vẫn là một bên bị động.

Xem thêm:Định Nghĩa Hợp Đồng Tín Dụng, Đối Tượng Của Hợp Đồng Tín Dụng

Xem thêm:Nội Dung Của Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất 2022


Nhìn chung, các luật có liên quan là Bộ luật Dân sự, Đạo luật Các tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay đối với khách hàng của các tổ chức tín dụng (nay là Quyết định số 2001 tháng 12 năm 2001) do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành, trong đó đưa ra các điều khoản khá. các quy định cụ thể, chi tiết, các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy chỉ cần chú ý một số điểm đặc biệt trong hợp đồng tín dụng.

1.2 So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại


Hoạt động cho vay trong nền kinh tế là hoạt động phổ biến và tất yếu. Có nhiều kênh cho vay, trong đó phổ biến nhất là tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Trên thực tế, một phần lớn kinh phí sản xuất kinh doanh được vay từ ngân hàng. Xu hướng gần đây cũng tăng mạnh trong đó có việc vay vốn ngân hàng để phục vụ nhu cầu đời sống của người tiêu dùng.

 

1.3 Mục đích sử dụng vốn vay


Về nguyên tắc, người vay có thể sử dụng vốn vay vào bất kỳ mục đích nào, nếu pháp luật không cấm. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp pháp luật không cấm như vay vốn để trả nợ của ngân hàng khác hoặc trả nợ cho chính ngân hàng đó, nhưng điều này khó được chấp nhận vì đây được coi là hoạt động đảo nợ. Trước đây, việc trả nợ bị cấm, và sau đó Đạo luật các tổ chức tín dụng đã quy định nó là "việc trả nợ theo quy định của chính phủ" (§ 54.4). Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay, vẫn chưa có văn bản nào của chính phủ hay ngân hàng quốc gia giải thích về điều này.


Đối với các khoản vay dân sự hoặc thương mại thông thường, người cho vay ít quan tâm đến mục đích của khoản vay, trong khi đối với hợp đồng tín dụng, đó là một trong những điều kiện quan trọng nhất.


Trong toàn bộ thời gian vay, nếu người vay không sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận thì ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng ngay, phạt tiền và thu hồi nợ trước hạn. Đây luôn là quy định của pháp luật và là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong việc xét duyệt và quản lý khoản vay. Để đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn vay và trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng và hoàn trả vốn vay. Đó cũng là điều hiếm khi xuất hiện trong các hợp đồng vay nợ cho các mối quan hệ cá nhân và kinh doanh.


Để bảo đảm việc sử dụng hợp lý nguồn vốn vay và khả năng trả nợ của người vay, Luật Các tổ chức tín dụng quy định ngân hàng có trách nhiệm và quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay, sử dụng và trả nợ. khoản vay Nợ của người đi vay (§ 53.3).

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng


Các ngân hàng thường ghi một câu như vậy trong hợp đồng tín dụng: Hợp đồng này có hiệu lực cho đến khi người vay trả nợ gốc, lãi và các khoản phí liên quan. Nếu thỏa thuận này được thừa nhận, sẽ không hợp lý khi cho rằng hiệu lực của hợp đồng tín dụng sẽ luôn là vô thời hạn và không bao giờ chấm dứt nếu khoản nợ chưa được trả hết.


Tuy nhiên, trên thực tế, Tòa án đã công nhận rằng thời hiệu khởi kiện không tính từ ngày trả nợ đã thỏa thuận mà cho đến khi người vay trả nợ nếu hợp đồng tín dụng quy định: Hợp đồng này có hiệu lực cho đến khi người vay trả nợ. (gốc và lãi) được hoàn trả cho bên cho vay (xem Bản án phúc thẩm tối cao vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng số 1 giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại Lim Phong Sơn).


Sau khi hoàn thành, hợp đồng tự động chấm dứt. Các bên không được lập biên bản giải quyết hợp đồng trừ trường hợp phải cung cấp chứng cứ cho bên thứ ba.

Xem thêm: Hợp Đồng Tín Dụng Có Phải Công Chứng Không? Những Thông Tin Liên Quan

3. Thẩm quyền giao kết hợp đồng tín dụng


Tất cả các bên chỉ cần một người đại diện để ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận thu nợ. Nhưng trên thực tế, nhiều trường hợp phía ngân hàng có hai chữ ký (giám đốc và trưởng phòng tín dụng) và yêu cầu bên vay cũng phải có hai chữ ký (giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng hoặc hai cặp vợ chồng của riêng biệt, cá nhân, cá thể).


Đối với ngân hàng, ít khi có người đại diện theo pháp luật để ký hợp đồng tín dụng mà thường do người được ủy quyền ký, trong nhiều trường hợp, người này ủy quyền cho bên thứ ba một cách thường xuyên và liên tục. Tình trạng phổ biến là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ủy quyền cho Chủ tịch chi nhánh, sau đó Chủ tịch chi nhánh lại ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc Trưởng phòng.


Ngược lại, các ngân hàng thường chỉ chấp nhận khách hàng vay vốn là doanh nghiệp ủy quyền kinh doanh cấp thứ hai và thường nằm ngay bên dưới người ủy quyền hợp đồng tín dụng.


Các yêu cầu trên của các ngân hàng tuy khắt khe hơn so với quy định của pháp luật, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong thực tế nhằm hạn chế rủi ro cho người ký hợp đồng tín dụng của bên vay và giúp hợp đồng tín dụng an toàn và dễ sử dụng hơn trong việc thu nợ.


Luật Các tổ chức tín dụng cũng quy định rõ, không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu nợ của ngân hàng (Điều 15).


Ngoài ra, đối với khách hàng vay ngân hàng và doanh nghiệp, yêu cầu phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các mức tín dụng nhất định, chẳng hạn như:


- Bên vay là doanh nghiệp, như giá trị khoản vay hoặc tài sản cầm cố, cầm cố "bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị, tùy thuộc vào sự chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc chủ sở hữu công ty hoặc các ban giám đốc ”của các tài sản. "được ghi trong báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm công bố lần cuối cùng hoặc theo tỷ lệ thấp hơn như có thể được quy định trong các điều khoản liên quan của công ty" (Mục 47, 64 và 108 LDN).


- Đối với ngân hàng, nếu giá trị khoản vay từ 10% tổng tài sản của ngân hàng trở lên thì cũng phải được sự đồng ý hoặc ủy quyền của hội đồng quản trị. Đối với các khoản cho vay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Quốc gia.

Tên đây là những thông tin về hợp đồng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn.

Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Giới thiệu quyentaichinh247

Đặc Điểm Chủ Thể Của Hợp Đồng Tín Dụng

Cách Vay theo Bảo hiểm Nhân thọ SHB 2022: Điều kiện, Thủ tục, Lãi suất