Nội Dung Của Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất 2022
Hợp đồng tín dụng là gì? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng thế chấp tài sản là gì? Các khoản cho vay được phân loại theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng? Nội dung của hợp đồng tín dụng là gì?
1. Hợp đồng tín dụng là gì?
Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức, cá nhân có đủ tư cách pháp nhân (bên vay). Theo đó, tổ chức tín dụng đồng ý trả trước một khoản tiền nhất định để bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo tín chấp.
tính năng
- Một bên của hợp đồng là tổ chức tín dụng và bên kia là tổ chức, cá nhân.
- Hình thức bắt buộc của hợp đồng phải bằng văn bản và ghi rõ những gì được yêu cầu
- Rủi ro cao vì số lượng hợp đồng lớn
Xem thêm: Pháp Luật Quy Định Như Thế Nào Về Chủ Thể Của Hợp Đồng Tín Dụng?
2. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Các bên của hợp đồng bao gồm bên vay và bên cho vay
- Khoản vay: số tiền vay, mục đích vay, lãi suất vay, thời hạn vay.
- Mẫu Bảo lãnh Khoản vay
- quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
- Mặc định, cách đối phó với vỡ nợ, các yếu tố của vỡ nợ
- Thời gian hợp đồng bắt đầu và kết thúc
- Đàm phán các hợp đồng khác, nếu hai bên có
=> Phải tuân thủ luật cơ quan tín dụng, quy chế cho vay và các văn bản liên quan
Các thỏa thuận khác
- Tổ chức tín dụng có thể ấn định thời hạn trả thêm nhưng thời gian gia hạn do hai bên thoả thuận, lãi suất trả chậm do hai bên thoả thuận, không quá 150% lãi suất hiện hành theo hợp đồng. tiền vay. .
- Điều chỉnh điều khoản: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tổ chức tín dụng có thể xem xét cho phép thanh toán chậm khi đến hạn không thanh toán được. Nếu không, các phòng tín dụng có thể coi đó là một khoản thanh toán chậm và vi phạm hợp đồng.
Xem thêm: Vay Theo Hóa Đơn Tiền Điện Tpbank Có Tốt Không?
3. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng thế chấp tài sản:
Tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng chủ yếu cho vay theo kỳ hạn có đảm bảo bằng tài sản. Điều này cũng dễ hiểu vì vốn dĩ các tổ chức tín dụng không được trang bị năng lực và kinh nghiệm quản lý rủi ro tốt. Vì vậy, để đảm bảo khoản vay, chúng ta chỉ có thể dựa vào điều được coi là “phao cứu sinh” hữu hiệu nhất, đó là yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. tổ chức tín dụng.
Hợp đồng tín dụng được bảo đảm bằng thế chấp tài sản có các đặc điểm pháp lý sau đây:
- Thứ nhất, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, do bên thế chấp là tổ chức tín dụng không phải chuyển tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp nên bên nhận thế chấp khó kiểm soát được tài sản thế chấp. Điều này ít ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của tổ chức tín dụng khi đến hạn trả nợ, vì trên thực tế, tài sản được tổ chức tín dụng cầm cố cho một hoặc nhiều khoản vay vẫn nằm trong quyền lưu giữ của tổ chức tín dụng. Trong thời hạn thế chấp, bên thế chấp hoặc bên thứ ba được chỉ định, ủy quyền quản lý tài sản thế chấp.
Đôi khi, bên thế chấp có thể yêu cầu tổ chức tín dụng cho phép bán tài sản thế chấp hoặc cho thuê cho bên thứ ba để thực hiện thủ tục thế chấp trong thời hạn tức thời do quy định "công khai" của pháp luật đối với thế chấp bằng tài sản. Chính đặc thù này khiến chủ nợ là các tổ chức tín dụng phải có những giải pháp khác để hỗ trợ quá trình quản lý nợ, tránh rủi ro tín dụng khi người vay không trả được nợ, trong khi thế chấp khó kiểm soát.
-Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm nói chung, đặc biệt là trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp luôn tồn tại mối quan hệ hữu hiệu. nhận một khoản vay). Đây là loại quan hệ khá phức tạp nên các bên cần có ý thức tự bảo vệ mình đúng đắn, đề phòng rủi ro mất mát của chính mình. Ví dụ, hậu quả pháp lý của hợp đồng thế chấp khi hợp đồng tín dụng vô hiệu và ngược lại? Thực tiễn cho thấy, trong mỗi trường hợp, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ có những hệ quả khác nhau, do đó, các bên phải nắm vững các quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích của mình một cách hiệu quả và hợp pháp.
Phân tích trên giúp làm rõ các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng
Xem thêm: Làm Thế Nào Để Đăng Ký Vay Theo Hóa Đơn Tiền Điện?
4. Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng:
a/ Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thời hạn cho vay do hai bên thoả thuận không quá một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn.
- Cho vay trung dài hạn: Khác với các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn thoả thuận trên một năm. Bằng cách này, người đi vay vừa đáp ứng được nhu cầu mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại.
b/ Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà tài sản của bên vay hoặc bên thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả. Khoản vay phải được bảo đảm bằng việc ký hai hợp đồng gồm hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho phép các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng nên trong trường hợp này, hợp đồng bảo đảm tiền vay được coi là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ không được bảo đảm bằng tài sản cụ thể, có thể xác định được của người vay hoặc bên thứ ba. Thông thường, hai bên chỉ ký một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm vẫn phải lập văn bản cam kết có bảo đảm bằng tín dụng gửi tổ chức tín dụng để khách hàng được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Vay kinh doanh: Là hình thức cho vay mà hai bên cam kết sử dụng số tiền vay được để khởi nghiệp. Nếu bên vay vi phạm và sử dụng vào mục đích khác thì bên cho vay có quyền đình chỉ việc sử dụng tiền vay hoặc thu hồi tiền vay trước hạn và có các hình thức xử phạt thích hợp khác.
Khoản vay tiêu dùng: Người vay cam kết rằng số tiền vay sẽ được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc tiêu dùng, chẳng hạn như mua sắm thiết bị gia dụng, mua nhà hoặc phương tiện đi lại, hoặc cho mục đích học tập…
Xem thêm: Mẫu hợp đồng vay vốn mới nhất, hợp đồng tín dụng 2022 với các ngân hàng mới nhất
d) Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Mọi khoản vay: Đối với mọi khoản vay, khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Hình thức cho vay này được các tổ chức tín dụng sử dụng khi khách hàng vay có nhu cầu vay không thường xuyên. Mỗi khi có nhu cầu vay, khách hàng đều đăng ký vay theo quy định.
Xem thêm: Hướng Dẫn Tra Cứu Hóa Đơn Nước Sạch Ba Đình Trên WebsiteKhoản vay dựa trên hạn mức tín dụng:
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Theo cách tiếp cận này, một nhóm tổ chức tín dụng cùng thực hiện cho vay đối với chương trình cho vay của khách hàng hoặc chương trình cho vay, trong đó tổ chức tín dụng làm đầu mối giải quyết. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Quốc gia ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận lãi vay trả dần cộng với số nợ gốc phải trả dần trong thời hạn vay.
Phát hành và sử dụng vốn vay qua thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng là đại lý của tổ chức tín dụng thông qua việc chấp nhận cho khách hàng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng số tiền vay trong hạn mức tín dụng và rút tiền mặt tại máy ATM hoặc điểm ứng tiền. Việc vay vốn qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Quốc gia về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho vay đối với dự án đầu tư của khách hàng trong một hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức thanh toán của hạn mức tín dụng dự phòng.
Các khoản cho vay Cơ sở Thấu chi: Các tổ chức tín dụng, theo quy định của chính phủ và ngân hàng, đồng ý bằng văn bản cho phép khách hàng chi tiêu nhiều hơn số tiền tài khoản hiện tại của họ trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Hoạt động thanh toán của quốc gia thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Trên đây là toàn bộ nội dung của hợp đồng tín dụng mà chúng tôi chia sẻ cho bạn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm.
Nhận xét
Đăng nhận xét